

I. Nội dung nguyên tắc
1. Phát biểu nguyên tắc:
Trong nhận thức và hoạt động phải
xem xét sự vật trong quá trình vận động, biến đổi và phát triển. Chống định
kiến, bảo thủ, cứng nhắc.
“Không nên quan niệm phát triển chỉ
là sự vận động tăng lên hoặc giảm đi, chỉ là sự lặp lại. Trái lại, phải quan
niệm phát triển là sự gián đoạn của tính “tiệm tiến” là “sự chuyển hóa thành
mặt đối lập” là sự “xóa bỏ cái cũ và nảy sinh cái mới”. ”
a. Phân tích nội dung
- Trong nhận thức.
+Phải nhìn nhận sự - vật hiện tượng
đang trong trạng thái vận động biện chứng.
+Xem xét cả quá khứ, hiện tại và dự
báo tương lai phát triển cua sự vật, hiện tượng, Tìm được cách thức của sự biến
đổi từ sự thay đối về số lương thành sự thay đổi về chất lượng.
+Tìm hiểu các mặt đối lập tồn tại
trong các sự vật hiện tượng để thấy được các mâu thuẫn có trong sự vật, hiểu
được các nguyên nhân biến đối của sự vật và những khả năng phát triển của sự
vật, hiện tượng,
+Nhận thức được cách thức và xu
hướng phát triển của sự vật, hiện tượng.
“ Trong hoạt động:
+ Xây dựng phương hướng hoạt động
phải chú ý đến việc giải quyết các mâu thuẫn nội tại, các khả năng phát triển
để sự vật phát triển theo quy luật và dự báo được các tác động bên ngoài ảnh
hưởng đến sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Tìm được các mâu thuẫn trong các
hoạt động cụ thể, phân tích các mâu thuẫn đó để biết được cần gỉải quyết mâu
thuẫn chủ yếu, dần dần giải quyết các mâu thuẫn cơ bản để hoạt động thực hiện
được mục đích.
+ Tạo mọi điều kiện để khả năng phát
triển được hiện thực hóa.
+ Chú ý đến khâu trung gian trong
quá trình phát triển. Đây là giai đoạn có sự đấu tranh quyết liệt giữa cái mới
và cái cũ, cái mới chưa hoàn thiện, cái cũ chưa mất đi
+ Phát hiện, nâng đỡ cái mới trong
quá trình phát triển.
- Chổng định kiến, bảo thủ,
thiến cận, cứng nhắc trong nhận thức và hoạt động
+ Định kiến là sự nhận thức không thay
đối của một cá nhân( định kiến cá nhân) hay của một nhóm người ( định kiến xã
hội) về một sự vật, hiện tượng khi ở các sự vật, hiện tượng đó đã có sự biến
đổi.
-I- Bảo thủ là cố giữ những quan điếm
cũ, cách làm cũ không còn phù hợp khi với các sự vật, hiện tượng, hoàn cảnh đã
có sự biến đổi.
+ Thiển cận là chỉ thấy cái trước
mắt, không có mục đích, kế hoạch phát triền lâu dài.
-Chống nóng vội chủ quan. Khi chưa
có sự biến đổi về số lượng đầy đủ đã muốn tạo ra sự biến đổi về chất lượng.
IL Cơ sở triết học của nguyên tắc
Phát triển.
Cơ sở triết học của nguyên tắc nhát
triền là toàn bộ phép biện chứng duy vật, trong đó trực tiếp là Nguyên lý về sự
phát triển là 3 quy luật thể hiện ba mặt của sự phát triển: nguồn gốc, cách
thức và xu hướng của sự phát triển.
Nguyên lý về sự phát triển.
a. Đinh nghĩa sư phát triển:
Sự phát triển là một phạm trù triết
học dung để khái quát quá trình vận động tiến lên từ trình độ thấp lên trình độ
cao, từ kết cấu đơn giản đến kết cấu phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn.
Tính chất của sự phát triển:
-Tính khách quan: Sự phát triển tuân
theo những quy luật khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
-Tính phổ biến: Mọi sự vât, hiện tượng
trong thế giới khách quan đều vận động phát triển không ngừng.
-Tính đa dạng phong phú: Mỗi kết cấu
vật chất đều có quy luật phát triển riêng tạo nên sự đa dạng, phong phú của sự
phát triển.
-Tính kế thừa: Mọỉ sự vật đều kế
thừa các yếu tố thích hợp của sự vật cũ đã sinh ra nó.
b. Nội dung nguyên lý về sự phát
triển.
Mọi sự vật hiện tượng và các quá
trình cấu thành thế giới luôn luôn vận động. Vận động có thể diễn ra theo nhiều
khuynh hướng khác nhau. Phái triển là
một trong những khuynh hướng của vận động trong đó sự vật, hiện tượng, quá trình
nảy sinh những tính quy định mới, có
trình độ cao hơn về chất.
-Theo quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chủng:
+ Nguồn gốc của sự phát triển là sự thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập bên trong sự vật.
+ Cách thức của sự phát triến là từ
những sự biến đời về lượng thành sự biến đổi về chất và ngược lại.
+ Xu hướng của sự phát triển là đi
lên từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện
Như vậy, Nguyên lý về sự phát triển
được thể hiện một cách cụ thể qua ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật. Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng phản ánh những mối liên hệ cơ
bản nhất, những khía cạnh, những mặt cơ bản nhất của sự vật (hiện tượng, quá
trình) nói riêng và của thế giới hiện thực khách quan nói chung.
2. Ba quy
luật của phép biện chứng duy vật
a. Quy luật chuyển hóa từ những thay
đồi về lượng thành những, thay đồi về chất vả ngược lại.
Định nghĩa Chất và Lượng
Châtia phạm trù triết học dùng đê chỉ tính
quy định khách quan vốn cổ của sự vật (hiên tượng, quá trình) là sự, thống nhất
hữu cơ các thụôc tính của sự vật (hiện tượng, quá trình) làm cho nó là nó chứ
không phải là cái khác.
+ Thuộc tính chính là sự biểu hiện
của chất của sự vật trong những mối liên hệ cụ thể, những điều kiện cụ thể, với
những sự vật khác. Để có thể nhận thức được đầy đủ chất của một sự vật, chúng
ta phải nhận thức được tổng hợp toàn bộ các thuộc tính của sự vật trong tất cả
các mối liên hệ có thể có giữa sự vật đó với các sự vật khác
+ Với tư cách là những khía cạnh của
chất được bộc lộ ra trong các mối quan hệ, các thuộc tính của sự vật có vai
trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn tại và vận động của sự vật. Thông thường,
sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Tổng hợp những thuộc
tính cơ bản tạo nên chất cơ bản của sự vật. Ở mỗi sự vật chỉ có một chất cơ
bản, đó là loại chất mà sự có mặt hay mất đi của nó quyết định sự có mặt hay
mất đi của bản thân sự vật.
+ Chất của sự vật không những được
xác định bởi chất của các yếu tố cấu thành, mà còn được xác định bởi cấu trúc
của sự vật, bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật đó.
Lượng là một phạm trù triết học dùng
đế chỉ tính quy định khách quan vốn có của. sự vật biểu thị sổ lượng, quy mô,
trình độ, nhịp độ của sự vận động và phát triền của sự vật (hiện tượng, quá
trình) cũng như của các thuộc tính của nó.
+ Trong thực tế, lượng có thể được
xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể và chính xác (chiều dài, khối lượng,
tốc độ ...), nhưng cũng có lượng chỉ có thể biểu thị dưới dạng trừu tượng, khái
quát như trình độ giác ngộ cách mạng, trình độ phát triển của một xã hội, tâm
địa con người.
+ Những Chất Lượng không tồn tại mà
chỉ có những sự vật có chất lượng, hơn nữa vô vàn chất lượng mới tồn tại,
Nội dung quy
luật.
+ Mỗi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất giữa chất và lượng
+ Sự biến đổi của sự vật bạo giờ
cũng bắt đầu từ sự thay đổi về chất.
+ Ở trong Độ, sự biến đổi về lượng
chưa dẫn đến sự thay đổi về chất. Độ lả khoảng giới hạn mà ờ đó sự biến đổi về
Lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về Chất.
+ Đến điểm Nút, sự thay đổi vê Lượng
bắt đầu dẫn đến sự thay đổi về Chất. Nút là điếm tới hạn mà tại đó bắt đầu diễn ra sự thay
đổi về Chất.
+ Qua bước nhảy ( Khâu trung gian)
sự vật thay đối hoàn toàn về Chất thành sự vật mới. Bước nhảy là quá trình biến
đổi về Chất. Có bước nhảy đột biến, có bước nhảy từ từ. Ở giai đoạn này
sự vật không còn là cái cũ nhưng cũng chưa hoàn toàn thảnh cái mới.
+ Ở sự vật mới lại có sự thống nhất
mới giữa Chất và Lượng,
Quy luật này nói lên mối quan hệ
biện chứng giữa sự thay đổi về lượng vói sự thay đổi về chất. Trong mối
quan hệ biện chứng này, những thay đổi về lượng sẽ dẫn đến những thay đổi về
chất và ngược lại, những thay đổi về chất cũng sẽ dẫn đến những thay đổi về
lượng.
Quá trình tác động lẫn nhau giữa hai
mặt Chất và Lượng tạo nên sự vận động liên tục, từ biến đổi dần dần về Lượng
dẫn đến bước nhảy, thay đổi về Chất, rồi lại biển đỗi dần về Lượng, chuẩn bị cho bước nhảy tiếp
theo. Nhờ sự chuyển biến liên tục này mà sự vật không ngừng biến đổi và phát triển.
- Ỷ nghĩa phương pháp luận
(vận dụng quy luật Lượng - Chất vào trong cuộc sống):
+ Trong hoạt động nhận thức: Để có
tri thức đầy đủ và sâu sắc về sự vật (hiện tượng, quá trình), chúng ta cần phải
nhận thức được cả mặt Lượng và mặt Chất của sự vật, đồng thời phải nhận thức
được mối quan hệ biện chứng giữa hai mặt đó.
+ Trong hoạt động thực tiễn: Phải
hiểu đúng đắn vị trí, vai trò và ý nghĩa của sự thay đổi về Lượng cũng như của
sự thay đổi về Chất trong sự vận động, phát triến của sự vật. Đặc biệt là trong
lĩnh vực xã hội, phải biết kịp thời chuyển từ sự thay đổi về lượng thành những
thay đổi về chất, thực hiện bước nhảy đúng lúc (nắm vững thời cơ), khắc phục tư
tưởng trí trệ, bảo thủ, hữu khuynh.
+ Để có được bước nhảy, có sự chuyển
biến về Chất phải thực hiện được những biển đổi về Lượng. Không có những biến
đổi về Lượng thì không thế có những biến đổi về Chất. Khắc phục tư tưởng nôn
nóng, “tả” khuynh, muốn đốt cháy giai đoạn.
+ Phải xác định và thực hiện đúng
quy mô, nhịp điệp, tính chất của bước nhảy một cách khoa học, phù hợp với quy
luật khách quan, tránh giáo điều dập khuôn. Đồng thời phải có quyết tâm, nghị
lực để thực hiện các bước nhảy khi điêu kiện đã chín muồi (Lượng đã đủ cho sự
biến đối về Chất).
~ Quy luât thống nhất vả đấu
tranh của các măt đối lâp (quy luât mâu thuẫn)
+ Định nghĩa các phạm trù.
Mặt đối lập là phạm trù triết học
dùng dể chỉ những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính quy định
có khuynh hướng biến đối trái ngược nhau, chúng tồn tại một cách khách quan
trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
Mâu thuẫn là phạm trù triết học dùng
để chỉ một chỉnh thể trong đó bao gồm ít nhất có hai mặt đối lập. trong chỉnh
thể đó, các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa “đấu tranh” với nhau.
- Mối quan hệ biện chứng giữc các
mặt đối lập - Nội dung quy luật mâu thuẫn (quy luật về sự thong nhất và
“đấu tranh giữa các mặt đối lập ”)
+ Trong mỗi sự vật đều có sự thống
nhất giữa những mặt đối lập.
+ Sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập tạo thành những mâu thuẫn biện chứng trong sự vật.
Sự Thống nhất của các mặt đối lập là
sự cùng tồn tại, có tác động ngang nhau, cân bằng nhau (trạng thái đứng im tương
đối). Sự vật vẫn chưa biến thành sự vật khác.
Sự Đấu tranh của các mặt đối lập là
sự triển khai ngược chiều nhau, sự bài trừ, phủ định lẫn nhau của các mặt đối
lập.
Sự bài trừ, phủ định lẫn nhau của
các mặt đối lập dẫn đến làm biến đổi sự thống nhất của chúng, sự vật chuyển
biến thành sự vật khác, tạo liên sự vận động, phát triển.
Sự “đấu tranh” giữa các mặt đối lập
là tuyệt đối, là thường xuyên, gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động của
sự vật nói riêng, của thế giới hiện thực nói chung. Lê nin khẳng định: “Sự
thống nhất ... của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua, tương
đối, Sự “đấu tranh” của các mặt đối lập, bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng
như sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối”3.
+ Các mâu thuẫn luôn vận động, phát
triển. Khi các mâu thuẫn phát triến đến đỉnh cao sẽ xuất hiện nhu cầu khách
quan cần được giải quyết.
+ Khi các mâu thuẫn cơ bản được giải
quyết, sự vật chuyến hóa thành sự vật khác.
Vi vậy Thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
- Phân lọai mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn bên trong: là mâu
thuẫn nằm ngay trong bản thân sự vật (hiện tượng, quá trình) nào đó. Là sự tác
động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật (hỉện
tượng, quá trình).
+ Mâu thuẫn bên ngoài: là mâu
thuẫn giữa các sự vật (hiện tượng quá trình) khác nhau với nhau. Là sự tác động
qua lại giữa những mặt, những khuynh hướng đối lập thuộc các sự vật khác nhau.
Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định đối với quá trình vận động và phát
triển của sự vật (hiện tượng, quá trình)
+ Mâu thuẫn cơ bản: là mâu
thuẫn quy định bản chất của sự vật (hiện tượng, quá trình), quyết định toàn bộ
quá trình vận động, phát triến của sự vật từ khi hình thành cho đến khi chuyến
thành sự vật khác
+ .Mâu thuẫn không cơ bản: là
mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, quy định sự vận động
và phát triển một mặt nào đó của sự vật.
+ Mâu thuẫn chủ yếu: lả mâu
thuẫn nổi lên hàng đầu ở mỗi
giai đoạn nhất định trong quá trình tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
Nó đóng vai trò quyết định đối với những mâu thuẫn khác trong cùng một giai
.đoạn phát triển của sự vật.
+Mâu thuẫn không chủ yếu: là
những mâu thuẫn không đóng vai trò quyết định trong một giai đoạn phát triển
nào đó hoặc trong suốt cả quá trình phát triến của sự vật.
+Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa những giai cấp,
những tập đoàn người có khuynh hướng xã hội đối lập nhau về lợi ích cơ bản.
+Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn giữa những lực lượng,
khuymh hướng xã hội có những đối lập về lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn
không đối kháng là những mâu thuẫn chỉ có trong xã hội.
- Ý nghĩa phương pháp luận (vận
dụng quy luật mâu thuẫn vào trong cuộc sống).
+ Trong hoạt động nhận thức:
Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải
tìm được các mâu thuẫn có trong sự vật đó, biết phân loại chúng để biết được
nguồn gốc, động lực của sự phát triển.
+ Trong hoạt động thực tiễn
Khi đã phát hiện mâu thuẫn không
được điều hòa chúng mà phải thúc đấy sự phát triển của chúng, giải quyết chúng
cho sự vật biến đổi. Trước hết phải giải quyết các mâu thuẫn chủ yếu đế từng
bước giải quyết các mâu thuẫn cơ bản.
Tùy theo các mâu thuẫn tìm được cách
giải quyết phù hợp. Việc giải quyết mâu thuẫn phải căn cứ vào quy luật khách
quan, tránh áp đặt, nhầm lẫn cách giải quyết
c. Quy luật phủ định của phủ định:
- Định nghĩa các phạm trù:
+ Phủ định: là phạm trù triết học
dùng đế chỉ sự không thừa nhận, sự xóa bỏ, thủ tiêu một sự vật (hiện tượng, quá
trình) nào đó.
+ Phủ định siêu hình: là sự xóa bỏ.
thủ tiêu một sự vật (hiện tượng, quá trình) bằng tác động từ bên ngoài, chấm
dứt sự tồn tại và phát triển của sự vật (hiện tượng, quá trình) đó
+ Phủ định biện chứng: là quá trình
tự thân, xảy ra do sự tác động giữạ các yếu tố, các bộ phận bên trong sự vật.
Đó là sự phủ định làm tiền đề cho sự phát triển tiếp tục của sự vật, hình thành
sự vật mới trên cơ sở sự vật cũ, thay thế cho sự vật cũ.
Phủ định biện chứng có những đặc
điểm sau:
Tính khách quan: Nguyên nhân của sự phủ định nằm
ngay trong bản thân sự vật. Sự phủ định là kết quả của những mâu thuẫn được
giải quyết trong bản thân mỗi sự vật. Sự phủ định có tính khách quan, là một
yếu tố tất yếu của sự phát trien.
Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là kết quả của
sự tự thân phát triển trên cơ sở giải quyết những mâu thuẫn vốn có của các sự
vật (hiện tượng, quá trình). Cái mới ra đời không phải là sự phủ định sạch trơn,
đoạn tuyệt hoàn toàn vói cái cũ, mả là sự phủ định có kế thừa.
Cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, có
sự chọn lọc, giữ lại và cải tạo những yếu tố, những mặt có ý nghĩa tích cực đối
với sự ra đời, tồn tại vả phát triển
của cái mới.
Phủ định ở đây đồng thời cũng là khẳng định.
Nhờ việc giữ lại những nhân tố tích
cực của cái bị phủ định mà cái mới có cơ sở cho sự xuất hiện của mình. Cái cũ,
cái quá khứ tham gia vào việc sáng tạo ra cái hiện tại, cái mới. Nó tạo thành
mối liên hệ sống động trong thời gian. Một trong những hình thức quan trọng của
nó trong đời sống xã hội là truyền thống.
Những nhân tố tích cực của cái cũ,
cái bị phủ định được duy trì trong cái mới dưới dạng lọc bỏ, được cải tạo, biến
đổi cho phù hợp vói cái mới.
- Nội dung quy luật phủ định của
phủ định'.
+ Quy luật phủ định của phủ định
biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn bên trong
của sự vật quy định. Mỗi lần phủ định đều là kết quả của sự đấu tranh và chuyển
hóa lẫn nhau của các mặt đối lập (mặt khẳng định và mặt phủ định) trong bản
thân sự vật.
Sự phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật cũ chuyến thành cái đối lập với
nó. Phủ định lần thứ hai (phủ định của phủ định), sự vật mới (kết quả của lần
phủ định thứ nhất) chuyển thành cái đối lập với nó, trở lại cái ban đầu, nhưng
không giống nguyên như cũ, mà được phát triển trên cơ sở cao hơn.
Sự phủ định của phủ định là giai
đoạn kết thúc của một chu kỳ phát triển,
đồng thời
lại là điểm xuất phát của một chu kỳ mới tiếp theo.
+ Quy luật phủ định của phủ định
khái quát tính tất yếu tiến lên của sự vận động của sự vật (hiện tượng, quá
trình). Sự vận động đi iên đó không diễn ra theo đường thẳng mà theo đường xoáy
trôn ốc, phản ánh chính xác tính chất biện chứng của sự phát triển, nói lên
tính kể thừa, tính lặp lại, tính tiến lên của sự vận động.
Khi nghiên cứu quy luật phủ định của
phủ định không nên hiểu máy móc là tất cả các sự vật (hiện tượng, quá trinh) đều
thông qua hai lần phủ định thì hoàn thành một chu kỳ phát triển. Để hình thành sự vật mới (lặp lại sự vật cũ nhưng trên
cơ sở cao hơn) có thế phải trải qua nhiều hơn hai lần phủ định.
- Ỷ nghĩa phương pháp luận
(vận dụng quy luật phủ định của phủ định trong cuộc sống)
+ Trong hoạt động nhận thức càn nhận
thức được rằng phủ định biện chứng (ít nhất là hai lần ~ phủ định của phủ định)
dẫn đến sự ra đời cái mới có trình độ phát triển cao hơn cái cũ. Do đó phủ định
biện chứng là một mắt khâu của sự phát triển. Không có phủ định biện chứng thì
không có sự phát triển.
+ Quy luật phủ định của phủ định chỉ
ra xu hướng của sự vận động, phát triển
của thế giới
hiện thực khách quan. Đó là cái mới nhất định thay thế cái cũ, cái tiến bộ nhất
định sẽ chiến thắng cái lạc hậu, bảo thủ. Nhưng sự phát triển không phải diễn
ra theo con đường thẳng tắp mà diễn ra theo đường xoáy trôn ốc, cái mới hình
thành trên cơ sở cái cũ, kế thừa cái cũ, cái mới dường như lặp lại cái cũ nhưng
trên cơ sở trình độ cao hơn.
Quá trình cái mới thay thế cái cũ là
một quá trình diễn ra quanh co, phức tạp, có những bước thoái bộ, thụt lùi, đặc
biệt là trong đời sống xã hội. Lê nin viết: aCho rằng lịch sử thế
giới tiến lên một cách đều đặn, bằng phang, không có - đôi khi những bước nhảy
lùi lớn, thì là không biện chứng, không khoa học, không đúng về mặt lý luận”6.
+ Trong công tác thực tiễn, cần phải
biết phát hiện và trân trọng cái mới tiến bộ. Phải tin tưởng vào tương lai phát
triển của cái mới, tạo mọi điều kiện thuận lợi đế cái mới thay thế cái cũ,
chống thái độ bảo thủ trì trệ.
Đồng thời trong khi đấu tranh phủ
định cái cũ, cần phải biết sàng lọc, kế thừa những nhân tố tích cực, tiến bộ
của cái cũ, cải tạo nó cho phù hợp với sự phát triển của cái mới. Chống thái độ
“hư vô chủ nghĩa” trong đánh giá quá khứ, đánh giá các sự kiện lịch sử.
+ Bản thân cái mới, theo quy ỉuật
chung, cũng sẽ trỏ' thảnh cái cũ, cái sẽ bị phủ định đe trở thành cáỉ mới hơn.
Như vậy chúng ta thây quy luật phủ
định của phủ định chứa đựng tinh thần cách mạng.
Hệ thống triết học. ỊvỊác, chủ nghĩa
Mác ỉả một hệ thống mở, ỉuôn luôn vận động, luôn luôn phát triển.
IIII Vận dụng nguyên tắc
* Vận dung nguyên tắc phát triển để
phân tích quá trình học tập của bản thân tại trường Đại học Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội.
* Phân tích nhũng mậu thuẫn tạo thành
động lưc cho sụ phát triển của cơ quan nơi anh ( chị) công tác.